Tin tức

Tin tức

vật liệu mài mòn nhôm nóng chảy màu nâu

Nhôm nâu nung chảy (BFA) là gì?

Nhôm oxit nâu nung chảy là vật liệu mài mòn nhân tạo được sản xuất bằng cách nung chảy hỗn hợp quặng bô-xít chất lượng cao (một loại quặng nhôm), vật liệu cacbon (như than cốc) và mạt sắt trong lò hồ quang điện ở nhiệt độ trên 2000°C. Vật liệu thu được chủ yếu là  Nhôm oxit (Al₂O₃) , thường chiếm khoảng  95% , 5% còn lại bao gồm silica, titan và các oxit sắt khác. Những tạp chất này tạo nên màu nâu đặc trưng của nhôm oxit.

KÍCH CỠAL2O3

PHÚT

SIO2

TỐI ĐA

TIO2

TỐI ĐA

Fe2O3

TỐI ĐA

12#-80#94,5-97%0,6-0,8%1,5-3%0,12-0,2%
100#-180#93,5%0,7-1%1,5-3,8%0,15-0,25%
240#-280#92%0,85-1,1%1,5-3,8%0,18-0,35%

2. Các tính chất và lợi thế chính của vật liệu mài mòn

  • Độ cứng cao:  Với độ cứng Mohs lên đến 9.0, chỉ đứng sau kim cương và silicon carbide. Điều này cho phép cắt hiệu quả các vật liệu cứng như thép carbon và thép hợp kim.

  • Độ bền cao:  BFA có độ bền và khả năng chống va đập tuyệt vời. Nó ít bị gãy hơn các vật liệu mài mòn khác, giúp kéo dài tuổi thọ sử dụng và tiết kiệm chi phí hơn cho các công việc nặng nhọc.

  • Hạt sắc và góc cạnh:  Các hạt nghiền có dạng khối và có cạnh sắc, giúp tốc độ cắt nhanh và loại bỏ vật liệu mạnh mẽ.

  • Tự mài sắc tốt:  Khi các hạt mài mòn, chúng có xu hướng gãy dọc theo các mặt cắt, để lộ các cạnh sắc mới. Điều này giúp duy trì hiệu suất cắt ổn định trong suốt vòng đời của dao.

  • Có thể tái sử dụng:  Nhờ độ bền của mình, BFA có thể được tái chế và tái sử dụng nhiều lần (thường là 3-8 chu kỳ tùy thuộc vào ứng dụng) trong các hoạt động phun cát.

3. Ứng dụng phổ biến

BFA chủ yếu được sử dụng để  phun cátmài và  chuẩn bị bề mặt .

A. Nổ mìn và Chuẩn bị bề mặt:

  • Tẩy cặn và rỉ sét nặng:  Loại bỏ cặn cán dày, rỉ sét và xỉ hàn khỏi kết cấu thép, vỏ tàu và bể chứa.

  • Làm sạch bề mặt:  Chuẩn bị bề mặt để phủ, sơn hoặc liên kết bằng cách loại bỏ lớp sơn cũ, chất gây ô nhiễm và tạo ra bề mặt sạch, hoạt động.

  • Tạo hình dạng bề mặt (Hoa văn neo):  Hình dạng góc cạnh của nó rất lý tưởng để tạo hình dạng bề mặt thô trên nền kim loại, giúp cải thiện đáng kể độ bám dính của lớp phủ tiếp theo.

  • Bê tông “Scabbling” hoặc “Topping”:  Được sử dụng để loại bỏ lớp vữa thừa và làm lộ cốt liệu để tạo bề mặt chống trượt hoặc để chuẩn bị cho lớp nhựa phủ.

B. Mài & Cắt:

  • Sản xuất vật liệu mài mòn liên kết:  Đây là nguyên liệu thô chính để làm bánh mài gia cố và bánh cắt dùng cho thép và kim loại có độ bền kéo cao.

  • Vật liệu mài mòn phủ:  Được sử dụng trong sản xuất đai và đĩa chà nhám chịu lực nặng cho ngành gia công kim loại.

4. Kích thước hạt mài thông dụng (để phun cát)

Kích thước hạt được đo bằng “Lưới”, biểu thị số lượng lỗ trên một inch tuyến tính trong một lưới lọc.

  • Hạt thô (8/12, 12/20, 16/30):  Được sử dụng để làm sạch mạnh mẽ lớp gỉ sét nặng, lớp phủ dày và tạo bề mặt có độ sâu.

  • Độ hạt trung bình (20/40, 30/60):  Dòng sản phẩm đa năng và được sử dụng phổ biến nhất. Lý tưởng cho mục đích tẩy cặn, tẩy sơn và chuẩn bị bề mặt trước khi sơn phủ.

  • Hạt mịn (60/80, 80/120):  Được sử dụng để làm sạch sâu hơn, loại bỏ gờ và tạo bề mặt nhẵn mịn hơn.

Mẹo lựa chọn:  Đối với hầu hết các công việc làm sạch và chuẩn bị lớp phủ kết cấu thép (ví dụ, theo SSPC-SP 10 / NACE số 2),  lưới 16/30 hoặc 20/40  là rất phổ biến.

Scroll to Top